Trang chủ > Tin Tức Giáo Dục > Hỏi Đáp Giáo Dục > Papaverin thuốc chống co thắt cơ trơn và những lưu ý khi sử dụng

Papaverin thuốc chống co thắt cơ trơn và những lưu ý khi sử dụng

Papaverin là thuốc chống co thắt cơ trơn, thường sử dụng điều trị các cơn co thắt cơ trơn đường tiêu hoá, đau bụng do co thắt dạ dày-ruột, dau do co thắt đường mật, đau do co thắt thận, đường niệu.


Papaverin thuốc chống co thắt cơ trơn

1. Papaverin là thuốc

Theo cho biết giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur: Papaverin là alcaloid chiết xuất từ nhựa của quả cây thuốc phiện hoặc tổng hợp, thuộc nhóm benzylisoquinolin. Tác dụng chủ yếu của Papaverin là chống co thắt cơ trơn trong cơ thể như cơ trơn ở các mạch máu gồm cơ động mạch vành, não, phổi và mạch máu ngoại vi; cơ trơn phế quản, cơ trơn đường tiêu hóa, cơ trơn đường niệu quản và đường mật. Ngoài ra, Papaverin làm thư giãn cơ tim do ức chế trực tiếp tính kích thích của cơ tim, kéo dài thời gian trơ và làm giảm sự dẫn truyền.

Tác dụng chống co thắt của Papaverin thông qua cơ chế là ức chế phosphoryl hóa và cản trở co cơ. Papaverin còn có tác dụng hủy sự co thắt sinh ra do acetylcholin, bradykinin, serotonin. Papaverin được dùng làm thuốc giảm cơn đau do tăng nhu động ruột dạ dày trong bệnh viêm đại tràng, dạ dày, viêm ruột;  do co thắt tử cung trong thống kinh; do co thắt quặn thận trong viêm thận, do co thắt quận mật trong viêm túi mật.

Thuốc ít tác dụng trên hệ thần kinh trung ương nên không có tác dụng ức chế thần kinh trung ương như Morphin, Codein.

Không dùng Papaverin để chống thiếu máu ngoại vi do co thắt động mạch, chống thiếu máu cơ tim, chống co thắt phế quản hen,chống cơn đau thắt ngực và chống thiếu máu não. Do hiệu quả điều trị không rõ rệt.

Ngoài ra, Papaverin còn có tác dụng điều trị rối loạn cương dương vật ở nam giới. Sử dụng bằng đường tiêm và thường gặp các tác dụng không mong muốn khi tiêm thuốc vào thể hang như đau dương vật kéo dài, nhiễm khuẩn, tụ máu tại chỗ, bị xơ hóa hoặc vẹo dương vật nếu dùng trong thời gian dài.

2.Dạng thuốc và hàm lượng của Papaverin

Papaverin là thuốc được sản xuất dưới dạng Papaverin hydroclorid và hàm lượng là:

  • Viên nén 30 mg; 40 mg; 60 mg; 100 mg.
  • Viên nang phóng thích kéo dài 150 mg.
  • Dung dịch tiêm 30 mg/ml, 40 mg/2 ml.

 Generic: Paparin, Papaverin, Paverid.

4.Thuốc Papaverin được dùng cho những trường hợp nào

Papaverin được sử dụng để giảm co thắt cơ trơn trong các trường hợp sau đây:

  • Điều trị bệnh do co thắt cơ trơn đường tiêu hóa,
  • Điều trị đau bụng do co thắt dạ dày, ruột
  • Điều trị đau do co thắt đường dẫn mật
  • Điều trị đau do co thắt đường đường niệu.
  • Điều trị đau do co thắt quặn thận, quặn mật.
  • Điều trị rối loạn cương dương.

    Thuốc Papaverin được dùng điều trị cho các trường hợp

4.Cách dùng – Liều lượng của Papaverin

Cách dùng: Thuốc Papaverin dạng viên được dùng bằng đường uống. Uống sau bữa ăn. Dạng tiêm tĩnh mạch phải tiêm chậm trong thời gian 1 – 2 phút để tránh những ADR nghiêm trọng.

Liều dùng cho người lớn:

Đường uống: Dạng viên nén uống 40 – 100mg/lần x2 –  3 lần/ngày. Dạng viên nang giải phóng kéo dài uống 150mg/lần x 2 lần/ngày.

Đường tiêm: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch với liều 30 – 120mg/lần. Sau cứ 3 – 4 giờ tiêm nhắc lại một lần nếu cần. Lưu ý cần tiêm chậm trong khoảng thời gian từ 2 đến 3 phút để tránh gây rối loạn nhịp tim, thậm chí tử vong.

Liều dùng cho trẻ em:

Đường tiêm: Trẻ em dùng liều 4 – 6 mg/kg/24 giờ, chia thành 4 liều nhỏ, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.

Tóm lại, tuỳ vào mức độ tình trạng của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo liều dùng chỉ định và thời gian điều trị của bác sĩ để đảm bảo đạt tác dụng điều trị tốt nhất.

5.Xử lý nếu quên liều thuốc Papaverin

Nếu người bệnh quên một liều Papaverin nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến giờ uống của liều tiếp theo, chỉ cần uống liều tiếp theo vào đúng giờ như trong kế hoạch điều trị.

6.Xử lý khi dùng quá liều thuốc Papaverin

Khi người bệnh dùng quá liều Papaverin có biểu hiệu lâm sàng nghiêm trọng như buồn nôn, nôn, yếu cơ, toát mồ hôi, đỏ bừng, chóng mặt, ức chế hệ thần kinh trung ương, rung giật nhãn cầu, song thị, nhịp tim nhanh xoang. Khi quá liều nặng: ức chế mạnh hô hấp. Sau khi uống liều 15 g Papaverin hydroclorid, gây giảm kali huyết, tăng glucose huyết, tăng thông khí và nhiễm acid.

Xử lý quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào do dùng quá liều, cần phải ngừng thuốc và đưa đến cơ sở y tế gần nhất để điều trị triệu chứng. Dùng biện pháp thích hợp để loại thuốc ra khỏi đường tiêu hóa nếu dùng bằng đường uống. Đồng thời theo dõi các dấu hiệu sinh tồn của người bệnh như huyết áp, nhịp thở, nhịp tim. Điều trị triệu chứng theo phát đồ của bệnh viện.

7.Những lưu ý thận trọng khi sử dụng thuốc Papaverin

Thuốc Papaverin không được dùng cho những trương hợp sau:

  • Người có tiền sử mẫn cảm với Papaverin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Người có tiền sử block nhĩ – thất hoàn toàn.
  • Người bệnh Parkinson.
  • Trẻ sơ sinh.

Thận trọng khi sử dụng thuốc Papaverin cho những trương hợp sau:

  • Thận trọng và giám sát chặt chẻ khi dùng Papaverin cho người bệnh tăng nhãn áp, bệnh glocom, đặc biệt sử dụng dạng thuốc tiêm Papaverin hydroclorid.
  • Thận trọng khi dùng đường tiêm, phải tiêm tĩnh mạch chậm. Vì tiêm nhanh có thể gây loạn nhịp và ngừng thở dẫn đến tử vong.
  • Thận trọng và ngừng dùng Papaverin khi kết quả xét nghiệm chức năng gan biến đổi hoặc xuất hiện những triệu chứng quá mẫn gan như các triệu chứng về tiêu hóa, vàng da, tăng bạch cầu ưa eosin.
  • Không dùng Papaverin cho trẻ sơ sinh do tăng nguy cơ giãn mạch não của thuốc và có thể chảy máu trong sọ. Độ an toàn và hiệu quả của Papaverin ở trẻ em chưa được xác định.
  • Không sử dụng Papaverin trong thời gian dài vì thuốc có thể dẫn đến hiện tượng lệ thuộc thuốc.
  • Lưu ý thời kỳ mang thai, chưa có dữ liệu lâm sàng sử dụng Papaverin trên phụ nữ có thai. Khuyến cao không dùng Papaverin trong thời kỳ mang thai.
  • Lưu ý thời kỳ cho con bú, chưa có dữ liệu lâm sàng sử dụng Papaverin có bài tiết qua sữa mẹ trên phụ nữ cho con bú. Khuyến cao không dùng Papaverin trong thời kỳ cho con bú.
  • Thận trọng khi sử dụng Papaverin cho người đang lái xe và vận hành máy móc. Vì thuốc có thể gây chóng mặt, nhức đầu, an thần, ngủ gà.

8.Thuốc Papaverin gây ra các tác dụng phụ nào

Thường gặp:

Đường uống: Buồn nôn, đau bụng, chán ăn, táo bón, khó chịu, buồn ngủ, chóng mặt, đổ mồ hôi, nhức đầu, tiêu chảy, phát ban, đỏ bừng mặt, tăng nhịp tim, tăng độ sâu của hô hấp, tăng nhẹ huyết áp, an thần.

Đường tiêm tĩnh mạch: Khó chịu toàn thân, nhức đầu, đỏ bừng, đổ mồ hôi, an thần, buồn nôn, khó chịu ở bụng, chán ăn, táo bón, tiêu chảy, phát ban trên da, viêm gan, hạ huyết áp thể đứng, tăng huyết áp, huyết khối tại vị trí tiêm IV, đau quy đầu thoáng qua, hẹp bao quy đầu, bỏng rát, dị cảm.

Ít gặp: Chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, táo bón, chán ăn, tiêu chảy, đỏ bừng mặt, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp nhẹ, loạn nhịp khi tiêm tĩnh mạch nhanh. ngủ gà, an thần, ngủ lịm, dị ứng gan, viêm gan mạn tính, ngừng thở nếu tiêm tĩnh mạch nhanh.

Hiếm gặp: Sau khi sử dụng trong bao quy đầu gây chóng mặt cương cứng tiếp tục trong hơn 4 giờ, cương cứng đau cục u ở dương vật khi dùng thuốc tiêm điều trị rối loạn cương dương.

Trong quá trình sử dụng thuốc Papaverin, người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Papaverin, thì cần tham khảo ý kiến của dược sĩ tư vấn hoặc bác sĩ để xử trí kịp thời.

9.Papaverin tương tác với các thuốc nào

Thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương: Làm tăng tác dụng của Papaverin. Morphin có tác dụng hiệp đồng với papaverin khi được dùng chung với Papaverin.

Levodopa: Khi dùng đồng thời với Papaverin, làm giảm tác dụng điều trị của Levodopa ở người bệnh Parkinson và nguy cơ tăng mức độ hạ huyết áp của Levodopa và hạ huyết áp thế đứng của Papaverin. Không dùng Papaverin ở người bệnh Parkinson khi người bệnh này đang điều trị với Levodopa.

Minaprine, Phenelzine, Tranylcypromin, Furazolidone, Linezolid: Khi dùng chung với Papaverin, làm tăng tác dụng hạ huyết áp thế đứng của Papaverine.

Risperidone: Papaverine có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Risperidone.

Duloxetine: Nguy cơ tăng mức độ hạ huyết áp thế đứng và ngất của Papaverine được kết hợp với Duloxetine.

Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ nặng hơn. Người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc thông báo cho bác sĩ kê đơn biết các loại thuốc đang điều trị có nguy cơ xảy ra tương tác thuốc để giúp bác sĩ kê đơn hợp lý và đạt hiệu quả tốt trong điều trị.

10.Bảo quản Papaverin như thế nào

Ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ Cao đẳng Dược tư vấn Papaverin được bảo quản ở nhiệt dộ phòng. Nhiệt độ không quá 30°C, nơi khô ráo, tránh ẩm ướt, tránh ánh sáng mặt trời để đảm bảo giữ chất lượng thuốc. Tránh xa tầm tay của trẻ nhỏ.

DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM

Tài liệu tham khảo:

  1. Drugcom: https://www.drugs.com/mtm/papaverine.html
  2. Mims.com: https://www.mims.com/vietnam/drug/search?q=Papaverine

Mô tả viên Biên tập

Có thể bạn quan tâm

Các điều cần lưu ý khi tham gia xuất khẩu lao động trong ngành Điều dưỡng

Xuất khẩu lao động Điều dưỡng hứa hẹn thu nhập cao và môi trường làm …

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.